Quân khu 9 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là 1 trong 8 quân khu hiện nay của Quân đội Nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý, tổ chức, xây dựng và chỉ huy quân đội chiến đấu bảo vệ vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam.
Lịch sử
Ngày 10/12/1945, thành lập Chiến khu 8 và Chiến khu 9.
Chiến khu 8 gồm các tỉnh: Tân An, Gò Công, Mỹ Tho, Bến Tre và Sa Đéc.
Chiến khu 9 gồm các tỉnh: Cần Thơ, Sóc Trăng, Rạch Giá, Hà Tiên, Bạc Liêu, Long Xuyên, Châu Đốc, Vĩnh Long và Trà Vinh.
Năm 1946, hai tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh giao lại cho Chiến khu 8.
Cuối năm 1947 hai tỉnh Long Xuyên, Châu Đốc nhập lại rồi chia thành hai tỉnh mới là Long Châu Tiền và Long Châu Hậu (lấy sông Hậu làm ranh giới hai tỉnh). Long Châu Tiền thuộc Khu 8, Long Châu Hậu thuộc Khu 9.
Tháng 12/1950, tỉnh Hà Tiên nhập vào Long Châu Hậu, lấy tên tỉnh là Long Châu Hà thuộc Khu 9.
Cuối năm 1961 đầu năm 1962, Quân khu 8 (còn gọi là Quân khu 2) và Quân khu 9 (còn gọi là Quân khu 3) được thành lập trở lại.
Quân khu 8 gồm các tỉnh: Tân An, Mỹ Tho, Gò Công, Long Xuyên, Châu Đốc, Sa Đéc và Bến Tre.
Quân khu 9 gồm các tỉnh: Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng (thêm một phần tỉnh Bạc Liêu), Rạch Giá, Cà Mau (gồm một phần tỉnh Bạc Liêu) và Hà Tiên.
Năm 1969 thành lập tỉnh Châu Hà, gồm tỉnh Hà Tiên và phần đất phía Nam sông Hậu của tỉnh Châu Đốc.
Cuối năm 1974 tỉnh Châu Hà đổi thành tỉnh Long Châu Hà, thêm phần đất phía Nam sông Hậu của tỉnh Long Xuyên.
Giữa năm 1972, thị xã Cần Thơ được nâng cấp lên thành phố trực thuộc khu 9.
Cuối năm 1973, Quân khu 9 thành lập lại tỉnh Bạc Liêu.
Cuối năm 1975, hai Quân khu 8 và 9 trong chiến tranh được sáp nhập lại thành Quân khu 9, gồm 9 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Cửu Long, Hậu Giang, An Giang, Kiên Giang, Minh Hải
Năm 1978 tỉnh Long An thuộc địa bàn Đông Nam Bộ, lực lượng vũ trang tỉnh Long An thuộc sự quản lý, chỉ huy của Quân khu 7
Tháng 12/1991, tỉnh Cửu Long tách ra thành 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh; tỉnh Hậu Giang tách ra thành tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng
Tháng 12/1996, tỉnh Minh Hải tách ra thành tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu (bắt đầu hoạt động từ năm 1997).
Tháng 12/2003 tỉnh Cần Thơ tách ra thành thành phố Cần Thơ (trực thuộc Trung ương) và tỉnh Hậu Giang (bắt đầu hoạt động từ năm 2004).
Đến nay địa bàn Quân khu 9 có 12 tỉnh, thành phố (riêng Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương) là: Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ
Lãnh đạo hiện nay
Tư lệnh: Trung tướng Nguyễn Phương Nam
Chính ủy: Trung tướng Đinh Văn Cai
Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng:Thiếu tướng Nguyễn Hoàng Thủy.
Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Lê Minh Tuấn
Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Xuân Tỷ
Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Lê Quý Đạm
Phó Chính ủy: Thiếu tướng Phạm Văn Chua
Cơ quan trực thuộc
Các quân khu hiện tại của Việt Nam
Văn phòng
Thanh tra
Phòng Tài chính
Phòng Khoa học Quân sự
Phòng Thông tin KHQS
Phòng Điều tra hình sự
Phòng Cứu hộ cứu nạn
Phòng Kinh tế
Bộ Tham mưu
Tham mưu trưởng: Thiếu tướng Nguyễn Hoàng Thủy
Cục Chính trị
Chủ nhiệm:[1] Thiếu tướng Hồ Việt Trung
Phó Chủ nhiệm:[2] Thiếu tướng Ngô Văn Ba
Phó Chủ nhiệm: Thiếu tướng Trần Hoài Trung
Phó Chủ nhiệm: Thiếu tướng Phan Hoàng Thụ
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Đơn vị cơ sở trực thuộc
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh An Giang: Chỉ huy trưởng: Thiếu tướng Lê Hoàng Phúc
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bạc Liêu
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bến Tre
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Cà Mau
Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố Cần Thơ: Chỉ huy trưởng: Thiếu tướng Vũ Cao Quân
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đồng Tháp
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Hậu Giang
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Kiên Giang
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Sóc Trăng
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Tiền Giang
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Trà Vinh
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Vĩnh Long
Bệnh viện quân y 121
Sư đoàn Bộ binh 4
Sư đoàn Bộ binh 330
Sư đoàn 8
Lữ đoàn 25 công binh
Lữ đoàn 6 pháo binh
Lữ đoàn 226 phòng không
Lữ đoàn Thông tin 29
Lữ đoàn 950
Trung đoàn Vận tải 659 - Cục HC
Trường Quân sự quân khu
Trường Trung cấp nghề số 9
Đoàn kinh tế quốc phòng 959 - BCHQS tỉnh Đồng Tháp
Khen thưởng
03 Huân chương Sao vàng (1988, 1995, 2010)[3]
Tư lệnh qua các thời kỳ
TT Họ tên
Năm sinh-năm mất Thời gian
đảm nhiệm Cấp bậc tại nhiệm Chức vụ cuối cùng Ghi chú
1 Đồng Văn Cống
(1918-2005) 1964-1969 Đại tá Thiếu tướng (1974), Trung tướng (1980)
Phó Tổng Thanh tra Quân đội Việt Nam (1982-1982)
2 Lê Đức Anh
(1920-) 1969-1973 Đại tá (1958) Đại tướng (1984)
Chủ tịch nước (1992-1997)
3 Phạm Ngọc Hưng
(1918-1999) 1973-1976 Thiếu tướng (1974) Phó Tư lệnh Quân khu 9 (1976-1983)
4 Lê Đức Anh
(1920-) 1976-1978 Thiếu tướng (1974)
Trung tướng (1974) Thượng tướng (1980, Đại tướng (1984)
Chủ tịch nước (1992-1997)
5 Nguyễn Chánh
(1917-2001) 1978-1979 Thiếu tướng
Trung tướng (1978) Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần (1979-1985)
6 Trần Văn Nghiêm
(1923-1985) 1979-1983 Trung tướng (1984) Nguyên Phó Tư lệnh Quân khu 9 (1977-1979)
Cục phó Cục Tác chiến (1963-1964)
7 Nguyễn Thới Bưng
(1927-2014) 1983-1986 Thiếu tướng (1983) Trung tướng (1988)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1992-1997)
8 Nguyễn Đệ
(1928-1998) 1986-1996 Trung tướng
9 Nguyễn Văn Tấn
(1941-2007) 1996-2000 Trung tướng
10 Huỳnh Tiền Phong 2000-2007 Trung tướng
11 Trần Phi Hổ 2007-2011 Trung tướng (2008) Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ
12 Nguyễn Phương Nam 2011-nay Trung tướng (2011)
Chính ủy qua các thời kỳ
Đồng chí Võ Quang Anh (1947-1950): Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Quân khu 9; Chánh ủy Bộ Tư lệnh Quân khu 9 (từ 1947 đến 1950); Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Phân liên khu miền Tây Nam bộ (từ 1951 đến 1952)- Thời kỳ Kháng chiến chống Pháp.
Thiếu tướng Lê Văn Tưởng (1976-1978):
Trung tướng Nguyễn Văn Thạnh (Mười Thi):
Thiếu tướng Bùi Văn Huấn Sau là Thượng tướng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, về hưu năm 2011.
2008-2011, Nguyễn Việt Quân, Trung tướng (2011) Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
2011-nay, Đinh Văn Cai, Trung tướng (2012)
Tham mưu trưởng qua các thời kỳ
2011-nay, Nguyễn Hoàng Thủy, Thiếu tướng (2011), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 9
Phó Tư lệnh qua các thời kỳ
1976-, Phạm Ngọc Hưng (1918-), Thiếu tướng (1974)
1976-1980, Lê Quốc Sản, Thiếu tướng (1974)
1977-1982, Nguyễn Hữu Xuyến (1915-2007), Trung tướng (1982)
1977-1979, Trần Văn Nghiêm, Trung tướng (1984)
1999-2006, Nguyễn Minh Chữ, Thiếu tướng (1998)
2005-2009, Nguyễn Văn Lưỡng (sinh 1949), Thiếu tướng (2005)
Lưu Phước Lượng, Trung tướng (2004)
2012-nay, Lê Quý Đạm, Thiếu tướng (2010), nguyên Cục trưởng Cục Quân khí (2007-2012)
Lê Minh Tuấn, Thiếu tướng (2008)
Nguyễn Xuân Tỷ, Thiếu tướng (2008), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 9
Phó Chính ủy qua các thời kỳ
-2011, Võ Văn Liêm, Trung tướng (2011), Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương (2011-nay)
2011-nay, Phạm Văn Chua, Thiếu tướng (2009)
Lịch sử
Ngày 10/12/1945, thành lập Chiến khu 8 và Chiến khu 9.
Chiến khu 8 gồm các tỉnh: Tân An, Gò Công, Mỹ Tho, Bến Tre và Sa Đéc.
Chiến khu 9 gồm các tỉnh: Cần Thơ, Sóc Trăng, Rạch Giá, Hà Tiên, Bạc Liêu, Long Xuyên, Châu Đốc, Vĩnh Long và Trà Vinh.
Năm 1946, hai tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh giao lại cho Chiến khu 8.
Cuối năm 1947 hai tỉnh Long Xuyên, Châu Đốc nhập lại rồi chia thành hai tỉnh mới là Long Châu Tiền và Long Châu Hậu (lấy sông Hậu làm ranh giới hai tỉnh). Long Châu Tiền thuộc Khu 8, Long Châu Hậu thuộc Khu 9.
Tháng 12/1950, tỉnh Hà Tiên nhập vào Long Châu Hậu, lấy tên tỉnh là Long Châu Hà thuộc Khu 9.
Cuối năm 1961 đầu năm 1962, Quân khu 8 (còn gọi là Quân khu 2) và Quân khu 9 (còn gọi là Quân khu 3) được thành lập trở lại.
Quân khu 8 gồm các tỉnh: Tân An, Mỹ Tho, Gò Công, Long Xuyên, Châu Đốc, Sa Đéc và Bến Tre.
Quân khu 9 gồm các tỉnh: Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng (thêm một phần tỉnh Bạc Liêu), Rạch Giá, Cà Mau (gồm một phần tỉnh Bạc Liêu) và Hà Tiên.
Năm 1969 thành lập tỉnh Châu Hà, gồm tỉnh Hà Tiên và phần đất phía Nam sông Hậu của tỉnh Châu Đốc.
Cuối năm 1974 tỉnh Châu Hà đổi thành tỉnh Long Châu Hà, thêm phần đất phía Nam sông Hậu của tỉnh Long Xuyên.
Giữa năm 1972, thị xã Cần Thơ được nâng cấp lên thành phố trực thuộc khu 9.
Cuối năm 1973, Quân khu 9 thành lập lại tỉnh Bạc Liêu.
Cuối năm 1975, hai Quân khu 8 và 9 trong chiến tranh được sáp nhập lại thành Quân khu 9, gồm 9 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Cửu Long, Hậu Giang, An Giang, Kiên Giang, Minh Hải
Năm 1978 tỉnh Long An thuộc địa bàn Đông Nam Bộ, lực lượng vũ trang tỉnh Long An thuộc sự quản lý, chỉ huy của Quân khu 7
Tháng 12/1991, tỉnh Cửu Long tách ra thành 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh; tỉnh Hậu Giang tách ra thành tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng
Tháng 12/1996, tỉnh Minh Hải tách ra thành tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu (bắt đầu hoạt động từ năm 1997).
Tháng 12/2003 tỉnh Cần Thơ tách ra thành thành phố Cần Thơ (trực thuộc Trung ương) và tỉnh Hậu Giang (bắt đầu hoạt động từ năm 2004).
Đến nay địa bàn Quân khu 9 có 12 tỉnh, thành phố (riêng Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương) là: Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ
Lãnh đạo hiện nay
Tư lệnh: Trung tướng Nguyễn Phương Nam
Chính ủy: Trung tướng Đinh Văn Cai
Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng:Thiếu tướng Nguyễn Hoàng Thủy.
Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Lê Minh Tuấn
Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Xuân Tỷ
Phó Tư lệnh: Thiếu tướng Lê Quý Đạm
Phó Chính ủy: Thiếu tướng Phạm Văn Chua
Cơ quan trực thuộc
Các quân khu hiện tại của Việt Nam
Văn phòng
Thanh tra
Phòng Tài chính
Phòng Khoa học Quân sự
Phòng Thông tin KHQS
Phòng Điều tra hình sự
Phòng Cứu hộ cứu nạn
Phòng Kinh tế
Bộ Tham mưu
Tham mưu trưởng: Thiếu tướng Nguyễn Hoàng Thủy
Cục Chính trị
Chủ nhiệm:[1] Thiếu tướng Hồ Việt Trung
Phó Chủ nhiệm:[2] Thiếu tướng Ngô Văn Ba
Phó Chủ nhiệm: Thiếu tướng Trần Hoài Trung
Phó Chủ nhiệm: Thiếu tướng Phan Hoàng Thụ
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Đơn vị cơ sở trực thuộc
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh An Giang: Chỉ huy trưởng: Thiếu tướng Lê Hoàng Phúc
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bạc Liêu
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bến Tre
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Cà Mau
Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố Cần Thơ: Chỉ huy trưởng: Thiếu tướng Vũ Cao Quân
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đồng Tháp
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Hậu Giang
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Kiên Giang
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Sóc Trăng
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Tiền Giang
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Trà Vinh
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Vĩnh Long
Bệnh viện quân y 121
Sư đoàn Bộ binh 4
Sư đoàn Bộ binh 330
Sư đoàn 8
Lữ đoàn 25 công binh
Lữ đoàn 6 pháo binh
Lữ đoàn 226 phòng không
Lữ đoàn Thông tin 29
Lữ đoàn 950
Trung đoàn Vận tải 659 - Cục HC
Trường Quân sự quân khu
Trường Trung cấp nghề số 9
Đoàn kinh tế quốc phòng 959 - BCHQS tỉnh Đồng Tháp
Khen thưởng
03 Huân chương Sao vàng (1988, 1995, 2010)[3]
Tư lệnh qua các thời kỳ
TT Họ tên
Năm sinh-năm mất Thời gian
đảm nhiệm Cấp bậc tại nhiệm Chức vụ cuối cùng Ghi chú
1 Đồng Văn Cống
(1918-2005) 1964-1969 Đại tá Thiếu tướng (1974), Trung tướng (1980)
Phó Tổng Thanh tra Quân đội Việt Nam (1982-1982)
2 Lê Đức Anh
(1920-) 1969-1973 Đại tá (1958) Đại tướng (1984)
Chủ tịch nước (1992-1997)
3 Phạm Ngọc Hưng
(1918-1999) 1973-1976 Thiếu tướng (1974) Phó Tư lệnh Quân khu 9 (1976-1983)
4 Lê Đức Anh
(1920-) 1976-1978 Thiếu tướng (1974)
Trung tướng (1974) Thượng tướng (1980, Đại tướng (1984)
Chủ tịch nước (1992-1997)
5 Nguyễn Chánh
(1917-2001) 1978-1979 Thiếu tướng
Trung tướng (1978) Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần (1979-1985)
6 Trần Văn Nghiêm
(1923-1985) 1979-1983 Trung tướng (1984) Nguyên Phó Tư lệnh Quân khu 9 (1977-1979)
Cục phó Cục Tác chiến (1963-1964)
7 Nguyễn Thới Bưng
(1927-2014) 1983-1986 Thiếu tướng (1983) Trung tướng (1988)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1992-1997)
8 Nguyễn Đệ
(1928-1998) 1986-1996 Trung tướng
9 Nguyễn Văn Tấn
(1941-2007) 1996-2000 Trung tướng
10 Huỳnh Tiền Phong 2000-2007 Trung tướng
11 Trần Phi Hổ 2007-2011 Trung tướng (2008) Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ
12 Nguyễn Phương Nam 2011-nay Trung tướng (2011)
Chính ủy qua các thời kỳ
Đồng chí Võ Quang Anh (1947-1950): Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Quân khu 9; Chánh ủy Bộ Tư lệnh Quân khu 9 (từ 1947 đến 1950); Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Phân liên khu miền Tây Nam bộ (từ 1951 đến 1952)- Thời kỳ Kháng chiến chống Pháp.
Thiếu tướng Lê Văn Tưởng (1976-1978):
Trung tướng Nguyễn Văn Thạnh (Mười Thi):
Thiếu tướng Bùi Văn Huấn Sau là Thượng tướng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, về hưu năm 2011.
2008-2011, Nguyễn Việt Quân, Trung tướng (2011) Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
2011-nay, Đinh Văn Cai, Trung tướng (2012)
Tham mưu trưởng qua các thời kỳ
2011-nay, Nguyễn Hoàng Thủy, Thiếu tướng (2011), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 9
Phó Tư lệnh qua các thời kỳ
1976-, Phạm Ngọc Hưng (1918-), Thiếu tướng (1974)
1976-1980, Lê Quốc Sản, Thiếu tướng (1974)
1977-1982, Nguyễn Hữu Xuyến (1915-2007), Trung tướng (1982)
1977-1979, Trần Văn Nghiêm, Trung tướng (1984)
1999-2006, Nguyễn Minh Chữ, Thiếu tướng (1998)
2005-2009, Nguyễn Văn Lưỡng (sinh 1949), Thiếu tướng (2005)
Lưu Phước Lượng, Trung tướng (2004)
2012-nay, Lê Quý Đạm, Thiếu tướng (2010), nguyên Cục trưởng Cục Quân khí (2007-2012)
Lê Minh Tuấn, Thiếu tướng (2008)
Nguyễn Xuân Tỷ, Thiếu tướng (2008), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 9
Phó Chính ủy qua các thời kỳ
-2011, Võ Văn Liêm, Trung tướng (2011), Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương (2011-nay)
2011-nay, Phạm Văn Chua, Thiếu tướng (2009)